Tìm hiểu về DNS Records

  • Thread starter Thread starter AdminAdmin is verified member.
  • Start date Start date
Admin

AdminAdmin is verified member.

Well-Known Member
Staff member
Administrator
Trong công tác quản lý domain (cụ thể là quản lý DNS) chắc không ít lần các bạn gặp phải các thông số của DNS Records như: A Record, CNAME Record, MX Record, ... nhưng trong số các bạn liệu đã nắm hết ý nghĩa của các thông số DNS Records này? Hôm nay mình sẽ viết một bài giải thích tóm tắt ý nghĩa của các thông số DNS Records, bao gồm: URL Redirect Record, A Record, CNAME Record, MX Record, NS Record và AAAA Record để giúp các bạn tự tin hơn trong việc quản lý domain. Tuy nhiên phần này mình chỉ giới thiệu khái quát để các bạn đủ để hình dung và dùng đúng trường hợp.

1. URL Redirect Record: Có nhiệm vụ chuyển URL của 1 hostname này sàng URL bất kỳ khác. URL Redirect Record thường xuất hiện trong các subdomain được cấp free trên mạng. Cái này khá đơn giản và dễ hiểu nên mình không nêu ví dụ.

2. A Record (Address Record): Hay còn gọi là host A, có nhiệm vụ xác định một hostname cho 1 địa chỉ ip. A Record được dùng phổ biến trong các dịch vụ dynamic DNS. Với A Record bạn có thể cho nhiều hostname chạy trên nhiều địa chỉ IP khác nhau.

VD: Muốn cho 2 hostname là http://www.tuoitreit.vn và www3.tuoitreit.vn chạy trên 2 IP khác nhau thì mình chỉ việc add A Record cho 2 hostname này với 2 IP tương ứng khác nhau.

3. CNAME Record (Canonical Name Record): Là record có chức năng gán nhiều hostname cho 1 địa chỉ IP.

VD: mình có domain tuoitreit.vn được chia ra 2 hostname là tuoitreit.vn và http://www.tuoitreit.vn và đều chỉ về 1 IP 67.215.226.64 do tuoitreit.vn có A Record trỏ tới IP 67.215.226.64 còn http://www.tuoitreit.vn có CNAME Record trỏ tới tuoitreit.vn. Đó là sự kết hợp giữa A Record và CNAME Record.
+ Lưu ý: Trường hợp này, trong phần quản lý record của các hostname các bạn có thể dùng A Record cho cả 2 hostname cũng được chứ không nhất thiết phải dùng CNAME Record. CNAME Record cũng được dùng khi các bạn muốn sử dụng đồng thời 2 domain, một cái cũ, một cái mới.

4. MX Record (Mail Exchange Record): Là record xác định 1 mail server (hay nhiều mail server) cho 1 domain hay 1 zone được xác định.

VD: mình có mail ở domain .tuoitreit.vn (admin@tuoitreit.vn) gửi cho thangvipmb@yahoo.com, thì đường đi của cái mail đó như sau:

* Client sẽ submit cái mail cho mail server của tuoitreit.vn.
* Mail server của tuoitreit.vn sẽ truy vấn DNS của yahoo.com để xin danh sách MX record của yahoo.com
* DNS của yahoo.com sẽ trả cho tuoitreit.vn danh sách những mail server của nó (danh sách MX)
* Mail server của tuoitreit.vn sẽ telnet vào port 25 của một trong các MX của yahoo.com (mail server của yahoo.com) để chuyển mail cho yahoo.com bằng giao thức SMTP (SMTP Protocol).
* Mail server của yahoo.com nhận được mail từ tuoitreit.vn sẽ tự động dò tìm xem mail box của user ở server nào và chuyển mail về server đó.

*Lưu ý: Đây chỉ là ví dụ dựa trên giả thiết của mình để giúp các bạn hiểu chứ các bạn đừng nắm bắt một cách máy móc nhé

5. NS Record (Name Server Record): Dùng xác định DNS Server cho một Zone. Zone này phải chứa một NS Record cho mỗi DNS server (chính và phụ).

6. AAAA Record: Cũng giống như A Record nhưng đây là record được dùng khi bạn muốn một hostname được chỉ định chạy trên IPv6.
 

Facebook Comments

Similar threads

Admin
Replies
0
Views
6K
AdminAdmin is verified member.
Admin
T
Replies
0
Views
1K
thetvbytesoft
T
Back
Top