JSON: Tạm dịch là: ký hiệu đối tượng JavaScript (JavaScript Object Notation)
JSON là cú pháp để lưu trữ và trao đổi thông tin văn bản. Cũng giống như XML.
JSON là nhỏ hơn so với XML, và nhanh hơn và dễ dàng hơn để phân tích (parse).
Ví dụ JSON:
JSON là gì?
Đối tượng employees là 1 mảng của 3 đối tượng employee.
JSON - Đánh giá đối tượng JavaScript
Các định dạng văn bản JSON có cú pháp giống hệt cú pháp của JavaScript.
Bởi vì sự tương đồng này, thay vì sử dụng một trình phân tích cú pháp(parser), một chương trình JavaScript có thể sử dụng hàm xây dựng sẵn (built-in) là hàm eval() và thực thi các dữ liệu JSON để sinh ra các đối tượng thuần JavaScript.
JSON - Giới thiệu
Ví dụ JSON:
________________________________________
Giống như XML
Không giống như XML
Tại sao dùng JSON?
For AJAX applications, JSON is faster and easier than XML:
Sử dụng XML
- - - - - - - - - -
Cú pháp JSON
Cú pháp JSON là một tập hợp con của cú pháp JavaScript
Các quy luật cú pháp JSON
Cú pháp JSON là một tập hợp con của cú pháp đối tượng JavaScript.
Cặp Tên/Giá trị của JSON
Dữ liệu JSON được viết trong cặp Tên/Giá trị.
Một cặp Tên/Giá trị chứa tên 1 trường (trong dấu nháy đôi “”), theo sau là dấu phẩy, cuối cùng là giá trị:
Cú pháp này khá dễ hiểu, và tương đương với lệnh JavaScript sau:
________________________________________
Các giá trị của JSON
Giá trị (value) JSON có thể là:
Các đối tượng JSON
Các đối tượng được đặt trong dấu ngoặc nhọn {}
Đối tượng có thể chứa nhiều cặp Tên/Giá trị (Name/Values):
Và tương đương với lệnh JavaScript sau:
________________________________________
Mảng của JSON
Mảng JSON nằm trong dấu ngoặc vuông [].
1 mảng có thể chứa nhiều đối tượng:
Trong ví dụ trên, đối tượng “employees” là 1 mảng chứa 3 đối tượng. mỗi đối tượng là 1 record của person (với 1 ‘first name và’ 1 ‘last name’).
________________________________________
JSON sử dụng cú pháp JavaScript
Bởi vì JSON sử dụng cú pháp JavaScript, nên không cần 1 chương trình trung gian làm việc giữ JSON và JavaScript.
Với JavaScript bạn có thể tạo 1 mảng các đối tượng và gán dữ liệu như sau:
Ví dụ:
Dòng đầu tiên trong mảng đối tượng JavaScript có thể được truy cập như sau:
Kết quả:
Dữ liệu mới được gán như sau:
Trong phần 4, tui sẽ chỉ cách chuyển chuỗi JSON qua đối tượng JavaScript.
________________________________________
JSON Files
JSON là cú pháp để lưu trữ và trao đổi thông tin văn bản. Cũng giống như XML.
JSON là nhỏ hơn so với XML, và nhanh hơn và dễ dàng hơn để phân tích (parse).
Ví dụ JSON:
Code:
{
"employees": [
{ "firstName":"John" , "lastName":"Doe" },
{ "firstName":"Anna" , "lastName":"Smith" },
{ "firstName":"Peter" , "lastName":"Jones" }
]
}
JSON là gì?
- JSON là viết tắt của JavaScript Object Notation
- JSON là định dạng trao đổi dữ liệu văn bản dung lượng nhẹ
- JSON là ngôn ngữ độc lập *
- JSON được "tự mô tả" và dễ hiểu
Đối tượng employees là 1 mảng của 3 đối tượng employee.
JSON - Đánh giá đối tượng JavaScript
Các định dạng văn bản JSON có cú pháp giống hệt cú pháp của JavaScript.
Bởi vì sự tương đồng này, thay vì sử dụng một trình phân tích cú pháp(parser), một chương trình JavaScript có thể sử dụng hàm xây dựng sẵn (built-in) là hàm eval() và thực thi các dữ liệu JSON để sinh ra các đối tượng thuần JavaScript.
JSON - Giới thiệu
Ví dụ JSON:
HTML:
<html>
<body>
<h2>JSON Object Creation in JavaScript</h2>
<p>
Name: <span id="jname"></span><br />
Age: <span id="jage"></span><br />
Address: <span id="jstreet"></span><br />
Phone: <span id="jphone"></span><br />
</p>
<script type="text/javascript">
var JSONObject= {
"name":"John Johnson",
"street":"Oslo West 555",
"age":33,
"phone":"555 1234567"
};
document.getElementById("jname").innerHTML=JSONObject.name
document.getElementById("jage").innerHTML=JSONObject.age
document.getElementById("jstreet").innerHTML=JSONObject.street
document.getElementById("jphone").innerHTML=JSONObject.phone
</script>
</body>
</html>
________________________________________
Giống như XML
- JSON là văn bản trơn (không có định dạng(màu sắc, cỡ chữ,…))
- JSON là "tự mô tả" (người dùng có thể hiểu được)
- JSON là phân cấp (có cấu trúc cây)
- JSON có thể được phân tích cú pháp (parse) bởi JavaScript
- Dữ liệu JSON có thể được truyền đi bằng AJAX
Không giống như XML
- Không có thẻ kết thúc
- Ngắn hơn
- Nhanh hơn để đọc và ghi
- Có thể được phân tích cú pháp bằng hàm dựng sẵn trong JavaScript là eval ()
- Sử dụng mảng (Array)
- Không dùng các từ reserve
Tại sao dùng JSON?
For AJAX applications, JSON is faster and easier than XML:
Sử dụng XML
- Lấy một tài liệu XML
- Sử dụng XML DOM để lặp qua tài liệu
- Trích xuất các giá trị và lưu trữ trong các biến
- Lấy một chuỗi JSON
- Dùng hàm eval () chuyển chuỗi JSON thành đối tượng JavaScript
- - - - - - - - - -
Cú pháp JSON
Cú pháp JSON là một tập hợp con của cú pháp JavaScript
Các quy luật cú pháp JSON
Cú pháp JSON là một tập hợp con của cú pháp đối tượng JavaScript.
- Dữ liệu là các cặp tên/giá trị (name/values)
- Dữ liệu được phân cách bằng dấu phẩy
- Đối tượng nằm trong cặp ngoặc nhọn ‘{}’
- Dấu ngoặc vuông giữ mảng ‘[]’
Cặp Tên/Giá trị của JSON
Dữ liệu JSON được viết trong cặp Tên/Giá trị.
Một cặp Tên/Giá trị chứa tên 1 trường (trong dấu nháy đôi “”), theo sau là dấu phẩy, cuối cùng là giá trị:
Code:
"firstName" : "John"
Code:
firstName = "John"
Các giá trị của JSON
Giá trị (value) JSON có thể là:
- 1 số (nguyên (integer) hay số thực (floating point))
- 1 chuỗi (nằm trong dấu nháy đôi “”)
- 1 số luận lý (true or false)
- 1 mảng (nằm trong dấu ngoặc vuông [])
- 1 đối tượng (nằm trong dấu ngoặc nhọn {})
- Kiểu null
Các đối tượng JSON
Các đối tượng được đặt trong dấu ngoặc nhọn {}
Đối tượng có thể chứa nhiều cặp Tên/Giá trị (Name/Values):
Code:
{ "firstName":"John" , "lastName":"Doe" }
Code:
firstName = "John"
lastName = "Doe"
Mảng của JSON
Mảng JSON nằm trong dấu ngoặc vuông [].
1 mảng có thể chứa nhiều đối tượng:
Code:
{
"employees": [
{ "firstName":"John" , "lastName":"Doe" },
{ "firstName":"Anna" , "lastName":"Smith" },
{ "firstName":"Peter" , "lastName":"Jones" }
]
}
________________________________________
JSON sử dụng cú pháp JavaScript
Bởi vì JSON sử dụng cú pháp JavaScript, nên không cần 1 chương trình trung gian làm việc giữ JSON và JavaScript.
Với JavaScript bạn có thể tạo 1 mảng các đối tượng và gán dữ liệu như sau:
Ví dụ:
Code:
var employees = [
{ "firstName":"John" , "lastName":"Doe" },
{ "firstName":"Anna" , "lastName":"Smith" },
{ "firstName":"Peter" , "lastName": "Jones" }
];
Dòng đầu tiên trong mảng đối tượng JavaScript có thể được truy cập như sau:
Code:
employees[0].lastName;
Code:
Doe
Code:
employees[0].lastName = "Jonatan";
Trong phần 4, tui sẽ chỉ cách chuyển chuỗi JSON qua đối tượng JavaScript.
________________________________________
JSON Files
- Kiểu file của JSON là ".json"
- Kiểu MIME của JSON là "application/json"