I. Câu điều kiện thì luôn có IF. Và cấu trúc của nó thì như thế này: Gồm 2 phần: Main Clause ( Mệnh đề chính ) và IF clause (mệnh đề điều kiện). Có thể sắp xếp hai mệnh đề trên đứng trước hay sau gì cũng được tùy ý bạn. Câu điều kiện thì có nhiều loại, các bạn tham khảo thêm nhé:
1. Câu điều kiện loại 0
Câu điều kiện loại 0 được dùng để diễn tả tình huống luôn luôn xảy ra nếu như có một việc khác xảy ra.
Ví dụ: If I am late, my father takes me to school. (Nếu tôi đi học muộn thì bố tôi sẽ đưa tôi đến trường)
She doesn't worry if Jack stays out after school. (Cô ấy không lo lắng nếu như Jack không về nhà sau khi tan học.)
Với câu điều kiện loại 0 thì cả mệnh đề chính và mệnh đề If đều để ở thì hiện tại đơn.
Chú ý rằng cách dùng này tương tự với mệnh đề thời gian sử dụng When và người ta thường dùng mệnh đề thời gian hơn. Ví dụ như với câu “If I am late, my father takes me to school.” thì người ta thường nói là “When I am late, my father takes me to school”.
2. Câu điều kiện loại 1:
Câu điều kiện loại 1 thường được gọi là câu điều kiện có thực vì nó được dùng để diễn tả những tình huống có thể xảy ra trong hiện tại hoặc tương lai.
Ví dụ: If it rains, we will stay at home. (Nếu trời mưa thì chúng tôi sẽ ở nhà)
He will arrive late unless he hurries up. (Nếu nó không nhanh lên thì sẽ đến muộn)
Peter will buy a new car, if he gets his raise. (Nếu Peter được tăng lương thì anh ấy sẽ mua một chiếc ô tô mới.)
Trong câu điều kiện loại 1 thì mệnh đề IF ở thì hiện tại đơn, mệnh đề chính ở thì tương lai đơn.
Ví dụ: If he finishes on time, we will go to the movies.
We will go to the movies if he finishes on time.
3. Câu điều kiện loại 2
Câu điều kiện loại 2 thường được gọi là câu điều kiện không có thực vì nó được dùng để diễn tả những tình huống không có thực, không thể xảy ra trong hiện tại và tương lai.
Trong câu điều kiện loại 2, mệnh đề IF chia ở thì quá khứ đơn, động từ “be” luôn chia là “were”, còn mệnh đề chính dùng “would + verb”.
Ví dụ:
If he studied more, he would pass the exam. (Nếu nó học thêm thì nó đã qua kỳ thi rồi)
I would lower taxes if I were the President. (Nếu tôi là tổng thống thì tôi sẽ giảm thuế)
They would buy a new house if they had more money. (Nếu họ có tiền thì họ sẽ mua nhà mới).
4. Câu điều kiện loại 3.
Câu điều kiện loại 3 còn được gọi là câu điều kiện không có thực trong quá khứ vì nó chỉ dùng để nói về tình huống không có thực trong quá khứ và diễn tả một giả thuyết cho một tình huống trong quá khứ.
Ví dụ: If he had known that, he would have decided differently. (Nếu anh ấy biết điều đó, thì anh ấy đã quyết định khác rồi.)
Jane would have found a new job if she had stayed in Boston. (Nếu ở lại Boston thì Jane đã tìm được việc mới rồi.)
Trong câu điều kiện loại 3, mệnh đề IF chia ở thì quá khứ hoàn thành, mệnh đề chính dùng “would have + PII”.
Ví dụ: If Alice had won the competition, her life would have changed.
(Nếu Alice thắng cuộc thi đó, thì cuộc đời của cô ấy đã thay đổi nhiều rồi.)
II. Câu ước:
Gồm 3 loại:
Câu ước trong thời điểm tương lai: S+ wish (that) S + V + could/would + bare V
Câu ước trong thời điểm hiện tại: S + wish + (that) + be ( was/ were) hoặc Past tense
Câu ước trong quá khứ: S + wish + (that) + S + V (thì quá khứ hoàn thành)
Ví dụ:
I wish... would...
Hãy khảo sát ví dụ sau:
It is raining. Jill wants to go out, but not in the rain. She says:
Trời đang mưa. Jill muốn đi dạo chơi, nhưng không phải dưới trời mưa. Cô ấy nói:
· I wish it would stop raining.
Ước gì trời tạnh mưa.
Câu trên nói rằng Jill đang phàn nàn về trời mưa và muốn trời tạnh mưa.
Chúng ta dùng I wish... would... khi chúng ta muốn một điều gì đó xảy ra hay muốn ai làm một việc gì. Người nói đang không bằng lòng với hoàn cảnh hiện tại.
The phone has been ringing for five minutes. I wish somebody would answer it.
Điện thoại đã đổ chuông 5 phút rồi. Ước gì có ai đó trả lời điện thoại.
I wish you would do something instead of just sitting and doing nothing.
Tôi mong là anh sẽ làm một việc gì đó thay vì chỉ ngồi một chỗ và chẳng làm gì cả.
Bạn có thể dùng I wish... wouldn’t... để phàn nàn một việc mà ai đó cứ làm lặp đi lặp lại.
I wish you wouldn’t keep interrupting me.
Tôi mong rằng anh sẽ không tiếp tục ngắt lời tôi như vậy.
Ta dùng I wish... would... cho những hành động hay sự thay đổi, không phải những tình huống hay hoàn cảnh. Hãy so sánh:
I wish Sarah would come. (= I want her to come)
Ước gì Sarah sẽ đến. (= tôi mong cô ấy đến)
nhưng
I wish Sarah were (hay was) here now. (không nói ‘I wish Sarah would be...’)
Ước gì Sarah bây giờ đang ở đây.
I wish somebody would buy me a car.
Ước gì ai đó mua cho tôi một chiếc xe hơi.
nhưng
I wish I had a car. (không nói ‘I wish I would have...’) (Ước gì tôi có một chiếc xe hơi.)
Chúc các bạn học tốt!
1. Câu điều kiện loại 0
Câu điều kiện loại 0 được dùng để diễn tả tình huống luôn luôn xảy ra nếu như có một việc khác xảy ra.
Ví dụ: If I am late, my father takes me to school. (Nếu tôi đi học muộn thì bố tôi sẽ đưa tôi đến trường)
She doesn't worry if Jack stays out after school. (Cô ấy không lo lắng nếu như Jack không về nhà sau khi tan học.)
Với câu điều kiện loại 0 thì cả mệnh đề chính và mệnh đề If đều để ở thì hiện tại đơn.
Chú ý rằng cách dùng này tương tự với mệnh đề thời gian sử dụng When và người ta thường dùng mệnh đề thời gian hơn. Ví dụ như với câu “If I am late, my father takes me to school.” thì người ta thường nói là “When I am late, my father takes me to school”.
2. Câu điều kiện loại 1:
Câu điều kiện loại 1 thường được gọi là câu điều kiện có thực vì nó được dùng để diễn tả những tình huống có thể xảy ra trong hiện tại hoặc tương lai.
Ví dụ: If it rains, we will stay at home. (Nếu trời mưa thì chúng tôi sẽ ở nhà)
He will arrive late unless he hurries up. (Nếu nó không nhanh lên thì sẽ đến muộn)
Peter will buy a new car, if he gets his raise. (Nếu Peter được tăng lương thì anh ấy sẽ mua một chiếc ô tô mới.)
Trong câu điều kiện loại 1 thì mệnh đề IF ở thì hiện tại đơn, mệnh đề chính ở thì tương lai đơn.
Ví dụ: If he finishes on time, we will go to the movies.
We will go to the movies if he finishes on time.
3. Câu điều kiện loại 2
Câu điều kiện loại 2 thường được gọi là câu điều kiện không có thực vì nó được dùng để diễn tả những tình huống không có thực, không thể xảy ra trong hiện tại và tương lai.
Trong câu điều kiện loại 2, mệnh đề IF chia ở thì quá khứ đơn, động từ “be” luôn chia là “were”, còn mệnh đề chính dùng “would + verb”.
Ví dụ:
If he studied more, he would pass the exam. (Nếu nó học thêm thì nó đã qua kỳ thi rồi)
I would lower taxes if I were the President. (Nếu tôi là tổng thống thì tôi sẽ giảm thuế)
They would buy a new house if they had more money. (Nếu họ có tiền thì họ sẽ mua nhà mới).
4. Câu điều kiện loại 3.
Câu điều kiện loại 3 còn được gọi là câu điều kiện không có thực trong quá khứ vì nó chỉ dùng để nói về tình huống không có thực trong quá khứ và diễn tả một giả thuyết cho một tình huống trong quá khứ.
Ví dụ: If he had known that, he would have decided differently. (Nếu anh ấy biết điều đó, thì anh ấy đã quyết định khác rồi.)
Jane would have found a new job if she had stayed in Boston. (Nếu ở lại Boston thì Jane đã tìm được việc mới rồi.)
Trong câu điều kiện loại 3, mệnh đề IF chia ở thì quá khứ hoàn thành, mệnh đề chính dùng “would have + PII”.
Ví dụ: If Alice had won the competition, her life would have changed.
(Nếu Alice thắng cuộc thi đó, thì cuộc đời của cô ấy đã thay đổi nhiều rồi.)
II. Câu ước:
Gồm 3 loại:
Câu ước trong thời điểm tương lai: S+ wish (that) S + V + could/would + bare V
Câu ước trong thời điểm hiện tại: S + wish + (that) + be ( was/ were) hoặc Past tense
Câu ước trong quá khứ: S + wish + (that) + S + V (thì quá khứ hoàn thành)
Ví dụ:
I wish... would...
Hãy khảo sát ví dụ sau:
It is raining. Jill wants to go out, but not in the rain. She says:
Trời đang mưa. Jill muốn đi dạo chơi, nhưng không phải dưới trời mưa. Cô ấy nói:
· I wish it would stop raining.
Ước gì trời tạnh mưa.
Câu trên nói rằng Jill đang phàn nàn về trời mưa và muốn trời tạnh mưa.
Chúng ta dùng I wish... would... khi chúng ta muốn một điều gì đó xảy ra hay muốn ai làm một việc gì. Người nói đang không bằng lòng với hoàn cảnh hiện tại.
The phone has been ringing for five minutes. I wish somebody would answer it.
Điện thoại đã đổ chuông 5 phút rồi. Ước gì có ai đó trả lời điện thoại.
I wish you would do something instead of just sitting and doing nothing.
Tôi mong là anh sẽ làm một việc gì đó thay vì chỉ ngồi một chỗ và chẳng làm gì cả.
Bạn có thể dùng I wish... wouldn’t... để phàn nàn một việc mà ai đó cứ làm lặp đi lặp lại.
I wish you wouldn’t keep interrupting me.
Tôi mong rằng anh sẽ không tiếp tục ngắt lời tôi như vậy.
Ta dùng I wish... would... cho những hành động hay sự thay đổi, không phải những tình huống hay hoàn cảnh. Hãy so sánh:
I wish Sarah would come. (= I want her to come)
Ước gì Sarah sẽ đến. (= tôi mong cô ấy đến)
nhưng
I wish Sarah were (hay was) here now. (không nói ‘I wish Sarah would be...’)
Ước gì Sarah bây giờ đang ở đây.
I wish somebody would buy me a car.
Ước gì ai đó mua cho tôi một chiếc xe hơi.
nhưng
I wish I had a car. (không nói ‘I wish I would have...’) (Ước gì tôi có một chiếc xe hơi.)
Chúc các bạn học tốt!