DẠNG 1: NỐI 2 CÂU
Dạng này đề bài người ta cho 2 câu riêng biệt và yêu cầu mình dùng đại từ quan hệ nối chúng lại với nhau. Các bước làm dạng này như sau:
Bước 1:
Chọn 2 từ giống nhau ở 2 câu:
Câu đầu phải chọn danh từ, câu sau thường là đại từ (he, she, it, they...)
ví dụ :
The man is my father. You met him yesterday.
BƯỚC 2:
Thế who, which... vào chữ đã chọn ở câu sau, rồi đem (who ,which...) ra đầu câu
The man is my father. You met him yesterday.
Ta thấy him là người, làm túc từ nên thế whom vào
-> The man is my father. You met whom yesterday.
Đem whom ra đầu câu
-> The man is my father. whom You met yesterday.
BƯỚC 3:
Đem nguyên câu sau đặt ngay phía sau danh từ đã chọn ở câu trước
The man is my father. whom You met yesterday
-> The man whom You met yesterday is my father
DẠNG 2 : ĐIỀN VÀO CHỔ TRỐNG
Dạng này đề bài người ta cho sẳn một câu đã được nối với nhau nhưng chừa chỗ trống để thí sinh điền đại từ quan hệ vào. Các bước làm dạng này như sau:
+ Nhìn danh từ phía trứơc (kế bên chỗ trống) xem người hay vật ( hoặc cả hai ):
- Nếu vật thì ta điền WHICH / THAT
The dog __________ runs .....( thấy phía trước là dog nên dùng WHICH / THAT)
Nếu là: REASON, CAUSE thì dùng WHY
The reason ________ he came ... (dùng WHY)
Nếu là thời gian thì dùng WHEN
Nếu là nơi chốn thì dùng WHERE
Lưu ý:
- WHEN, WHERE, WHY không làm chủ từ, do đó nếu ta thấy phía sau chưa có chủ từ thì ta phải dùng WHICH / THAT chứ không được dùng WHEN, WHERE, WHY.
Do you know the city _______ is near here ?
Ta nhận thấy city là nơi chốn, nhưng chớ vội vàng mà điền WHERE vào nhé (cái này bị dính bẫy nhiều lắm đấy!). Hãy nhìn tiếp phía sau và ta thấy kế bên nó là IS ( động từ ) tức là chữ IS đó chưa có chủ từ, và chữ mà ta điền vào sẽ làm chủ từ cho nó -> không thể điền WHERE mà phải dùng WHICH /THAT ( nếu không bị cấm kỵ )
-> Do you know the city __WHICH / THAT_____ is near here ?
- Nếu ta thấy rõ ràng là thời gian, nơi chốn nhưng xem kỹ phía sau động từ người ta có chừa lại giới từ hay không, nếu có thì không đựoc dùng WHEN , WHERE, WHY mà phải dùng WHICH / THAT
The house ________ I live in is nice .
Ta thấy house là nơi chốn, nhưng chớ vội điền WHERE nhé, nhìn sau thấy người ta còn chừa lại giới từ IN nên phải dùng WHICH /THAT
-> The house ___which/that_____ I live in is nice
Nhưng đôi khi người ta lại đem giới từ lên để trứoc thì cũng không được dùng WHERE nữa nhé :
The house in ___which_____ I live is nice
Nếu là NGƯỜI thì ta tiếp tục nhìn phía sau xem có chủ từ chưa? Nếu có chủ từ rồi thì ta dùng WHOM / THAT, nếu chưa có chủ từ thì ta điền WHO / THAT.
- Lưu ý: Nếu thấy phía sau kế bên chổ trống là một danh từ trơ trọi thì phải xem xét nghĩa xem có phải là sở hửu không, nếu phải thì dùng WHOSE.
The man ________son studies at .....
Ta thấy chữ SON đứng một mình không có a, the ,.. gì cả nên nghi là sở hữu, dịch thử thấy đúng là sở hữu dùng WHOSE (người đàn ông mà con trai của ông ta . .. )
=> The man ____( whose )____son studies at .....
- Nếu phía trước vừa có người + vật thì phải dùng THAT
The man and his dog THAT ....
Cách dùng WHOSE và OF WHICH
WHOSE: Dùng cả cho người và vật
This is the book .Its cover is nice
-> This is the book whose cover is nice .
-> This is the book the cover of which is nice
WHOSE: Đứng trước danh từ
OF WHICH: Đứng sau danh từ (danh từ đó phải thêm THE )
OF WHICH: Chỉ dùng cho vật, không dùng cho người.
This is the man. His son is my friend.
-> This is the man the son of which is my friend. (sai)
-> This is the man whose son is my friend. (đúng)
Chúc các bạn học tốt!