Tạo một CSDL
Cú pháp:
Tạo một bảng trong một CSDL
Cú pháp:
Ví dụ
Tạo một bảng tên Person có bốn cột: LastName, FirstName, Address và Age:
Tạo bảng và đặt kích thước tối đa của các cột:
Kiểu dữ liệu sẽ qui định loại dữ liệu nào được phép lưu trữ trong cột. Sau đây là các kiểu dữ liệu thường dùng nhất trong SQL:
integer(n), int(n), smallint(n), tinyint(n) : Chỉ lưu trữ dữ liệu là số nguyên. Số lượng tối đa các chữ số được qui định bởi n.
decimal(n,d), numeric(n,d) : Lưu trữ số thập nhân. Số lượng tối đa các chữ số được qui định bởi n. Số lượng tối đa các chữ số sau dấu phảy thập phân được qui định bởi d.
char(n) Lưu trữ n ký tự.
varchar(n) Lưu trữ tối đa n ký tự.
date(yyyymmdd) Lưu trữ ngày tháng (dạng năm-tháng-ngày)
Tạo chỉ mục
Chỉ mục được tạo ra nhằm để các dòng trong bảng được truy xuất nhanh và hiệu quả hơn. Chỉ mục có thể được tạo trên một hoặc nhiều cột của bảng, và mỗi chỉ mục được đặt một tên. Người dùng không thấy được các chỉ mục này, chúng chỉ được dùng để tăng tốc cho CSDL.
Lưu ý: Sau khi bảng đã được tạo chỉ mục thì việc cập nhật thay thêm dòng mới vào bảng sẽ mất nhiều thời gian hơn là đối với bảng không có chỉ mục. Lý do là vì khi cập nhật bảng, các chỉ mục đồng thời cũng phải được cập nhật theo. Vì thế, ta chỉ nên tạo chỉ mục cho các cột thường xuyên dùng trong các tác vụ tìm kiếm.
Chỉ mục đơn nhất (Unique Index)
Chỉ mục đơn nhất sẽ bắt buộc hai dòng bất kỳ của bảng sẽ không được phép mang cùng giá trị ở cột được tạo chỉ mục.
Cú pháp:
Chỉ mục đơn (Simple Index)
Khi không dùng từ khoá UNIQUE trong câu lệnh tạo chỉ mục, các giá trị trùng nhau trong cột sẽ được phép.
Cú pháp:
Ví dụ
Tạo một chỉ mục đơn có tên là PersonIndex trên cột LastName của bảng Person:
Nếu bạn muốn tạo chỉ mục sắp xếp giảm dần, bạn sử dụng thêm từ dành riêng DESC:
Nếu bạn muốn tạo chỉ mục trên nhiều cột:
Xoá chỉ mục
Bạn có thể xoá chỉ mục đã tạo bằng lệnh DROP.
Để xoá một bảng (toàn bộ cấu trúc, dữ liệu và chỉ mục của bảng sẽ được xoá)ROP TABLE tên_bảng
Câu lệnh ALTER
Thay đổi cấu trúc bảng.
Câu lệnh ALTER TABLE được sử dụng để thêm hoặc xoá cột trong một bảng.
Lưu ý: Một số hệ CSDL không cho phép việc xoá bỏ cột trong bảng.
Ví dụ: ta có bảng Person như sau:
LastNameFirstNameAddressPettersenKariStorgt 20
Thêm một cột tên là City vào bảng Person:
kết quả:
LastNameFirstNameAddressCityPettersenKariStorgt 20
Xoá cột Address:
kết quả:
LastNameFirstNameCityPettersenKari
Cú pháp:
Code:
CREATE DATABASE tên_CSDL
Tạo một bảng trong một CSDL
Cú pháp:
Code:
CREATE TABLE tên_bảng
(
tên_cột_1 kiểu_dữ_liệu,
tên_cột_2 kiểu_dữ_liệu,
.......
)
Tạo một bảng tên Person có bốn cột: LastName, FirstName, Address và Age:
Code:
CREATE TABLE Person
(
LastName varchar,
FirstName varchar,
Address varchar,
Age int
)
Code:
CREATE TABLE Person
(
LastName varchar(30),
FirstName varchar,
Address varchar,
Age int(3)
)
Kiểu dữ liệu sẽ qui định loại dữ liệu nào được phép lưu trữ trong cột. Sau đây là các kiểu dữ liệu thường dùng nhất trong SQL:
integer(n), int(n), smallint(n), tinyint(n) : Chỉ lưu trữ dữ liệu là số nguyên. Số lượng tối đa các chữ số được qui định bởi n.
decimal(n,d), numeric(n,d) : Lưu trữ số thập nhân. Số lượng tối đa các chữ số được qui định bởi n. Số lượng tối đa các chữ số sau dấu phảy thập phân được qui định bởi d.
char(n) Lưu trữ n ký tự.
varchar(n) Lưu trữ tối đa n ký tự.
date(yyyymmdd) Lưu trữ ngày tháng (dạng năm-tháng-ngày)
Tạo chỉ mục
Chỉ mục được tạo ra nhằm để các dòng trong bảng được truy xuất nhanh và hiệu quả hơn. Chỉ mục có thể được tạo trên một hoặc nhiều cột của bảng, và mỗi chỉ mục được đặt một tên. Người dùng không thấy được các chỉ mục này, chúng chỉ được dùng để tăng tốc cho CSDL.
Lưu ý: Sau khi bảng đã được tạo chỉ mục thì việc cập nhật thay thêm dòng mới vào bảng sẽ mất nhiều thời gian hơn là đối với bảng không có chỉ mục. Lý do là vì khi cập nhật bảng, các chỉ mục đồng thời cũng phải được cập nhật theo. Vì thế, ta chỉ nên tạo chỉ mục cho các cột thường xuyên dùng trong các tác vụ tìm kiếm.
Chỉ mục đơn nhất (Unique Index)
Chỉ mục đơn nhất sẽ bắt buộc hai dòng bất kỳ của bảng sẽ không được phép mang cùng giá trị ở cột được tạo chỉ mục.
Cú pháp:
Code:
CREATE UNIQUE INDEX tên_chỉ_mục
ON tên_bảng (tên_cột)
Chỉ mục đơn (Simple Index)
Khi không dùng từ khoá UNIQUE trong câu lệnh tạo chỉ mục, các giá trị trùng nhau trong cột sẽ được phép.
Cú pháp:
Code:
CREATE INDEX tên_chỉ_mục
ON tên_bảng (tên_cột)
Tạo một chỉ mục đơn có tên là PersonIndex trên cột LastName của bảng Person:
Code:
CREATE INDEX PersonIndex
ON Person (LastName)
Code:
CREATE INDEX PersonIndex
ON Person (LastName DESC)
Code:
CREATE INDEX PersonIndex
ON Person (LastName, Firstname)
Xoá chỉ mục
Bạn có thể xoá chỉ mục đã tạo bằng lệnh DROP.
Code:
DROP INDEX tên_bảng.tên_chỉ_mục[/color]
[color="blue"]Xoá CSDL hoặc bảng[/color]
Để xoá một CSDL (các bảng trong CSDL cũng đồng thời được xoá):
[code]DROP DATABASE tên_CSDL
Câu lệnh ALTER
Thay đổi cấu trúc bảng.
Câu lệnh ALTER TABLE được sử dụng để thêm hoặc xoá cột trong một bảng.
Code:
ALTER TABLE tên_bảng
ADD tên_cột kiểu_dữ_liệu
ALTER TABLE tên_bảng
DROP COLUMN tên_cột
Ví dụ: ta có bảng Person như sau:
LastNameFirstNameAddressPettersenKariStorgt 20
Thêm một cột tên là City vào bảng Person:
Code:
ALTER TABLE Person ADD City varchar(30)
LastNameFirstNameAddressCityPettersenKariStorgt 20
Xoá cột Address:
Code:
ALTER TABLE Person DROP COLUMN Address
LastNameFirstNameCityPettersenKari