dgtupltn95
New Member
Là một danh sách các phần tử có cùng kiểu dữ liệu.Mảng có thể là mảng một chiều hay nhiều chiều. Mảng có 2 thành phần là chỉ mục (key) và giá trị. Chỉ mục có thể là số nguyên hoặc là chuỗi . Bạn có thể khởi tạo mảng bằng các cách như sau:
$arr[key] = value;
$arr[] = value;
$arr= array($key1 =>value1,$key2=>value2);
$arr = array(value1, value2);
[/PHP]
Như đã giới thiệu thì mảng có thể dùng số nguyên hoặc chuỗi để làm chỉ mục , ta tạm thời phân loại ra nhu sau:
1.Mảng một chiều có chỉ mục: là mảng được quản lý bằng cách sử dụng chỉ số dưới kiểu integer để biểu thị vị trí của giá trị yêu cầu.Cú pháp: $name[index1];
Ví dụ: một mảng một chiều có thể được tạo ra như sau:
Nếu bạn thực thi dòng lệnh sau: print $meat[1]; thì trên trình duyệt sẽ hiển thị dòng sau: steak.
Bạn cũng có thể sử dụng hàm array( ) của PHP để tạo ra một mảng.Ví dụ:
Lưu ý : Khác với các ngôn ngữ lập trình khác ( nhu Pascal chẳng hạn) , phần tử đầu tiên của mảng có chỉ mục là 0 , không phải 1 . Nhưng khi khai báo mảng , chỉ mục khởi đầu không nhất thiết là 0 .
ví dụ bạn tạo mảng thế này
Để lấy phần tử đầu tiên bạn sẽ gọi
Nhưng nếu khia báo thế này
thì chỉ mục tiếp theo là 6.
Nhớ kỹ đều này nhá , lúc đầu tớ cũng bị PHP lừa về chuyện này đấy ( do trước đây chỉ học Pascal).
2.Mảng một chiều kết hợp: rất thuận lợi khi dùng để ánh xạ một mảng sử dụng các từ hơn là sử dụng các số ( integer), nó giúp ta giảm bớt thời gian và các mã yêu cầu để hiển thị một giá trị cụ thể.
Ví dụ: bạn muốn ghi lại tất cả các thức ăn và các cặp rượu ngon trong việc ăn nhậu của mình.
Một cách khác là bạn có thể sử dụng hàm array( ) của PHP để tạo ra một mảng loại này, ví dụ như sau:
Khi truy xuất phần tử mảng :
Sẽ xuất ra : Minh Mạng Tửu
3.Mảng nhiều chiều có chỉ mục: chức năng của nó cũng giống như mảng một chiều có chỉ mục, ngoại trừ việc nó có thêm một mảng chỉ mục được dùng để chỉ định một phần tử. Cú pháp: $name[index1] [index2]..[indexN];
Một mảng hai chiều có chỉ mục được tạo ra như sau:
4.Mảng đa chiều kết hợp: khá hữu ích trong PHP. Giả sử bạn muốn ghi lại các cặp rượu-thức ăn, không chỉ loại rượu, mà cả nhà sản xuất. Bạn có thể thực hiện như sau:
--------------
Hết phần khái niệm , tiếp theo là giới thiệu các hàm để truy xuất mảng
Để truy xuất hay nhập giá trị cho 1 phần tử mảng cụ thể , bạn có thể gọi trực tiếp chúng như sau:
hoặc
Cú pháp là tên mảng[chỉ mục]
Tips : Để xóa 1 phần tử ra khỏi mảng , ta dùng unset()
Ví dụ
Để điếm các phần tử của mảng , dùng hàm count()
Để duyệt qua hết tất cả các phần tử của mảng (truy xuất hoặc nhập giá trị) ta dùng các cách sau:
Cách thứ nhất , dùng vòng lập for
Nếu biết trước số phần tử của mảng ta có thể dùng vòng lặp for để duyệt qua các phần tử mảng:
Chạy đoạn mã trên PHP sẽ xuất ra từ 1 đến 10 .
Để nhập giá trị vào thì cũng thế nhá
Ví dụ
Cách thứ 2 : Dùng Foreach
Cú pháp :
Ví dụ
Với foreach này để nhập giá trị vào ta phải thêm dấu " &" trước biến $value , như thế này &$value
Thêm 1 ví dụ nữa , lần này sẽ có sự xuất hiện của chỉ mục
Một cách khác để làm như trên ta sẽ dùng vòng lặp while đi với list() và each(). Xét ví dụ sau , thay vì dùng foreach như trên thì ta dùng while như sau:
Lưu ý , list() chỉ hoạt động với mảng có chỉ mục là số và phần tử khởi đầu của mảng có chỉ mục là 0 ( PHP manual nói thế)
List sẽ gán giá trị cho biến được khai báo bên trong hàm list với giá trị là giá trị tương ứng của mảng.
Còn hàm each() sẽ trả về giá trị chỉ mục và giá trị của phần tử mảng hiện tại , đồng thời chuyển vị trí của chỉ mục lên 1 đơn vị , sẽ trả về False nếu vị trí của chỉ mục là vị trí cuối cùng trong mảng.Cặp giá trị trả về này sẽ nằm trong 1 mảng 4 phần tử là 0,1 , key, value . Phần tử 0 và key chứa tên chỉ mục của mảng, phần tử 1 và value tất nhiên sẽ chứa giá trị .
Có thể chỉ sử dụng while và each thôi cũng được
Đối với mảng nhiều chiều thỉ cách làm cũng tương tự, chỉ phức tạp hơn là thêm 1 vòng lặp nữa.
Sắp xếp mảng
Do PHP lưu trữ các phần tử trong mảng theo thứ tự chúng được đưa vào mảng, chính vì vậy đôi lúc sẽ nảy sinh nhu cầu sắp xếp các phần từ trong mảng. Để sắp xếp ta có thể dùng các hàm có sẵn của PHP, tiêu biểu là hàm sort
Kết quả thu được sẽ là:
array(6) {
* => int(5) [1]=> int(3) [2]=> int(6) [3]=> int(4) [4]=> int(2) [5]=> int(1) }
array(6) {
* => int(1) [1]=> int(2) [2]=> int(3) [3]=> int(4) [4]=> int(5) [5]=> int(6) }
Các bạn có thể thấy là các giá trị đã được sắp xếp tăng dần tuy nhiên các key cũng đã bị thay đổi. Để dữ nguyên các key ban đầu, ta sử dụng hàm asort. Thay thế hàm sort trong ví dụ bằng asort thì sẽ thu được kết quả như sau:
Các bạn có thể thấy là các giá trị đã được sắp xếp tăng dần tuy nhiên các key cũng đã bị thay đổi. Để dữ nguyên các key ban đầu, ta sử dụng hàm asort. Thay thế hàm sort trong ví dụ bằng asort thì sẽ thu được kết quả như sau:
array(6) {
* => int(5) [1]=> int(3) [2]=> int(6) [3]=> int(4) [4]=> int(2) [5]=> int(1) }
array(6) { [5]=> int(1) [4]=> int(2) [1]=> int(3) [3]=> int(4)
* => int(5) [2]=> int(6) }
Các hàm này cũng sẽ làm việc tốt đẹp với các xâu kí tự, tuy nhiên với 1 mảng có các giá trị "report1.pdf", "report5.pdf", "report10.pdf", and "report15.pdf" thì kết quả thu được sẽ là:
Đơn giản là vì mã ASCII của "1" nhỏ hơn "5" nên kết quả sẽ ra như vậy. Để giải quyết vấn đề này, thay vì sort và asort ta sử dụng natsort hoặc natcasesort. Kết quả thu được sẽ là:
Sắp xếp mảng nâng cao
Giả sử bạn có mảng nhiều chiều sau:
Khi muốn sắp xếp mảng $bikes theo price của mỗi phần tử thì làm thế nào? Không thể dùng các hàm ở trên được! Vậy giải pháp duy nhất là ta sẽ phải tự sắp xếp
$arr[key] = value;
$arr[] = value;
$arr= array($key1 =>value1,$key2=>value2);
$arr = array(value1, value2);
[/PHP]
Như đã giới thiệu thì mảng có thể dùng số nguyên hoặc chuỗi để làm chỉ mục , ta tạm thời phân loại ra nhu sau:
1.Mảng một chiều có chỉ mục: là mảng được quản lý bằng cách sử dụng chỉ số dưới kiểu integer để biểu thị vị trí của giá trị yêu cầu.Cú pháp: $name[index1];
Ví dụ: một mảng một chiều có thể được tạo ra như sau:
PHP:
$meat[0]="chicken";
$meat[1]="steak";
$meat[2]="turkey";
Bạn cũng có thể sử dụng hàm array( ) của PHP để tạo ra một mảng.Ví dụ:
PHP:
$meat=array("chicken","steak","turkey");
ví dụ bạn tạo mảng thế này
PHP:
$meat = array("chicken","steak","tukey");
PHP:
echo $meat[0];
PHP:
$arr[5] = 1;
PHP:
$arr[] = 3; // key là 6 nhá.
2.Mảng một chiều kết hợp: rất thuận lợi khi dùng để ánh xạ một mảng sử dụng các từ hơn là sử dụng các số ( integer), nó giúp ta giảm bớt thời gian và các mã yêu cầu để hiển thị một giá trị cụ thể.
Ví dụ: bạn muốn ghi lại tất cả các thức ăn và các cặp rượu ngon trong việc ăn nhậu của mình.
PHP:
$annhau["ruou"] = "Minh Mạng Tửu";
$annhau["khaivi"] = "Lạc rang";
$annhau["Trangmieng"] = "Chuối";
PHP:
$annhau = array( "ruou" => "Minh Mạng Tửu", "khaivi" => "Lạc Rang", "trangmieng" => "Chuối");
PHP:
echo $annhau["ruou"];
3.Mảng nhiều chiều có chỉ mục: chức năng của nó cũng giống như mảng một chiều có chỉ mục, ngoại trừ việc nó có thêm một mảng chỉ mục được dùng để chỉ định một phần tử. Cú pháp: $name[index1] [index2]..[indexN];
Một mảng hai chiều có chỉ mục được tạo ra như sau:
PHP:
$position = $chess_board[5][4];
PHP:
$pairings["Martinelli"] ["zinfandel"] = "Broiled Veal Chops";
$pairings["Beringer"] ["merlot"] = "Baked Ham";
$pairings["Jarvis"] ["sauvignon"] = "Prime Rib";
Hết phần khái niệm , tiếp theo là giới thiệu các hàm để truy xuất mảng
Để truy xuất hay nhập giá trị cho 1 phần tử mảng cụ thể , bạn có thể gọi trực tiếp chúng như sau:
PHP:
$arr = $mang[1];
PHP:
$arr = $dothi["x"];
Tips : Để xóa 1 phần tử ra khỏi mảng , ta dùng unset()
Ví dụ
PHP:
$arr = array(1,2,3,4);
unset($arr[2]);
// $arr bay giờ là array(1,2,4);
PHP:
$arr = array(1,2,3,4);
$so = count($arr); // đố bạn bằng bao nhiu ?
Cách thứ nhất , dùng vòng lập for
Nếu biết trước số phần tử của mảng ta có thể dùng vòng lặp for để duyệt qua các phần tử mảng:
PHP:
<?php
$giatri = array(1,2,3,4,5,6,7,8,9,10);
for ($i = 0; $i < 10 ; $i ++)
echo $giatri[$i]."<br>";
?>
Để nhập giá trị vào thì cũng thế nhá
Ví dụ
PHP:
<?php
for ($i = 0; $i < 10 ; $i ++)
echo $giatri[$i] = $i +1 ;
?>
Cú pháp :
PHP:
foreach (array_expression as $value)
statement
foreach (array_expression as $key => $value)
statement
PHP:
<?php
$giatri = array(1,2,3,4,5,6,7,8,9,10);
foreach ($giatri as $value)
echo $value."<br>";
?>
PHP:
<?php
$arr = array(1, 2, 3, 4);
foreach ($arr as &$value) {
$value = $value * 2;
}
// $arr is now array(2, 4, 6, 8)
?>
PHP:
<?php
$arr = array("mot"=>"one", "hai"=>"two","ba"=> "three");
foreach ($arr as $key => $value) {
echo "Key: $key; Value: $value<br />\n";
}
?>
PHP:
<?php
$arr = array("one", "two","three");
while (list($key, $value) = each($arr)) {
echo "Key: $key; Value: $value<br />\n";
}
?>
List sẽ gán giá trị cho biến được khai báo bên trong hàm list với giá trị là giá trị tương ứng của mảng.
Còn hàm each() sẽ trả về giá trị chỉ mục và giá trị của phần tử mảng hiện tại , đồng thời chuyển vị trí của chỉ mục lên 1 đơn vị , sẽ trả về False nếu vị trí của chỉ mục là vị trí cuối cùng trong mảng.Cặp giá trị trả về này sẽ nằm trong 1 mảng 4 phần tử là 0,1 , key, value . Phần tử 0 và key chứa tên chỉ mục của mảng, phần tử 1 và value tất nhiên sẽ chứa giá trị .
Có thể chỉ sử dụng while và each thôi cũng được
PHP:
<?php
$arr = array("one", "two","three");
while ($phantu = each($arr)) {
echo "Key: $phantu["key"]; Value: $phantu["value"]<br />\n";
}
?>
PHP:
<?php
$sanpham = array( array("ITL","INTEL","HARD"),
array("MIR", "MICROSOFT","SOFT"),
array("PHP", "PHPVN.ORG","TUTORIAL")
);
for ($row = 0; $row < 3; $row++) {
for ($col = 0; $col <3; $col++)
{
echo "|".$sanpham[$row][$col];
}
echo "<br>";
}
?>
Sắp xếp mảng
Do PHP lưu trữ các phần tử trong mảng theo thứ tự chúng được đưa vào mảng, chính vì vậy đôi lúc sẽ nảy sinh nhu cầu sắp xếp các phần từ trong mảng. Để sắp xếp ta có thể dùng các hàm có sẵn của PHP, tiêu biểu là hàm sort
PHP:
<?php
$arr = array(5, 3, 6, 4, 2, 1);
var_dump($arr);
echo "
\n";
sort($arr);
var_dump($arr);
?>
array(6) {
* => int(5) [1]=> int(3) [2]=> int(6) [3]=> int(4) [4]=> int(2) [5]=> int(1) }
array(6) {
* => int(1) [1]=> int(2) [2]=> int(3) [3]=> int(4) [4]=> int(5) [5]=> int(6) }
Các bạn có thể thấy là các giá trị đã được sắp xếp tăng dần tuy nhiên các key cũng đã bị thay đổi. Để dữ nguyên các key ban đầu, ta sử dụng hàm asort. Thay thế hàm sort trong ví dụ bằng asort thì sẽ thu được kết quả như sau:
Các bạn có thể thấy là các giá trị đã được sắp xếp tăng dần tuy nhiên các key cũng đã bị thay đổi. Để dữ nguyên các key ban đầu, ta sử dụng hàm asort. Thay thế hàm sort trong ví dụ bằng asort thì sẽ thu được kết quả như sau:
array(6) {
* => int(5) [1]=> int(3) [2]=> int(6) [3]=> int(4) [4]=> int(2) [5]=> int(1) }
array(6) { [5]=> int(1) [4]=> int(2) [1]=> int(3) [3]=> int(4)
* => int(5) [2]=> int(6) }
Các hàm này cũng sẽ làm việc tốt đẹp với các xâu kí tự, tuy nhiên với 1 mảng có các giá trị "report1.pdf", "report5.pdf", "report10.pdf", and "report15.pdf" thì kết quả thu được sẽ là:
PHP:
"report1.pdf", "report10.pdf", "report15.pdf", "report5.pdf"
PHP:
"report1.pdf", "report5.pdf", "report10.pdf", "report15.pdf"
Giả sử bạn có mảng nhiều chiều sau:
PHP:
<?php
$bikes = array();
$bikes["Tourmeister"] = array("name" => "Grande Tour Meister",
"engine_cc" => 1100,
"price" =>12999);
$bikes["Slasher1000"] = array("name" => "Slasher XYZ 1000",
"engine_cc" => 998,
"price" => 11450);
$bikes["OffRoadster"] = array("name" => "Off-Roadster",
"engine_cc" => 550,
"price" => "4295");
?>
PHP:
<?php
function compare_price($in_bike1, $in_bike2)
{
if ($in_bike1["price"] > $in_bike2["price"])
{
return 1;
}
else if ($in_bike1["price"] == $in_bik