
Admin
Well-Known Member
Staff member
Administrator
QuanTriMang - Hiện tại, Cherokee là 1 trong số những Web Server hoạt động nhẹ, tính linh hoạt cao và dễ cấu hình, thiết lập. Ngoài ra, còn hỗ trợ nhiều nền tảng công nghệ tiên tiến hiện nay như FastCGI, SCGI, PHP, CGI, mã hóa kết nối giao thức TLS và SSL, virtual host, các cơ chế mã hóa, cân bằng tải tài nguyên, dữ liệu của hệ thống, file log của Apache... Trong bài viết sau, chúng tôi sẽ trình bày những bước cơ bản để cài đặt Cherokee trên hệ điều hành Fedora 14 server với PHP5 hỗ trợ (qua FastCGI) và MySQL.
Trong bài thử nghiệm này chúng tôi sử dụng hostname server1.example.com với địa chỉ IP 192.168.0.100. Tùy từng hệ thống khác nhau, các bạn cần điều chỉnh lại những thông số này sao cho phù hợp.
Cài đặt MySQL 5:
Trước tiên, sử dụng lệnh sau để cài đặt MySQL 5:
Tạo đường dẫn khởi động cho MySQL (qua đó MySQL tự động kích hoạt cùng hệ thống) và khởi động MySQL server:
Cài đặt Cherokee:
Hiện tại, Cherokee đã có sẵn trong các gói cài đặt của Fedora, do vậy chỉ cần sử lệnh:
Tạo đường dẫn khởi động cho Cherokee, và kích hoạt luôn dịch vụ này:
Sau đó, mở trình duyệt và gõ địa chỉ http://192.168.0.100, các bạn sẽ nhìn thấy trang khởi động như hình bên dưới:
Cơ chế điều khiển của Cherokee được thực hiện qua trình duyệt, chúng ta có thể bắt đầu như sau:
Ở chế độ mặc định, cherokee-admin được gán với địa chỉ 127.0.0.1 (localhost), cũng có nghĩa là bạn chỉ có thể kết nối từ 1 hệ thống duy nhất. Với tham số -b đi kèm, bạn có thể chỉ định rõ ràng địa chỉ hệ thống mạng cụ thể cần kết nối đến. Kết quả trả về từ hệ thống sẽ có dạng như sau:
Các bạn cần đăng nhập bằng tài khoản tại địa chỉ sau http://192.168.0.100:9090/:
Giao diện chính của bảng điều khiển như sau:
Nếu muốn ngừng hoạt động cherokee-admin, nhấn Ctrl + C.
Cài đặt PHP5:
Chúng ta có thể làm PHP5 hoạt động trong Cherokee qua FastCGI, do đó cần cài thêm gói php-cli hỗ trợ:
Cấu hình PHP5:
Trước tiên, chúng ta cần chỉnh lại file /etc/php.ini và bỏ chú thích tại dòng cgi.fix_pathinfo=1 như sau:
Sau đó khởi động lại Cherokee:
Kích hoạt PHP5 trong Cherokee:
Ở chế độ mặc định, PHP không được kích hoạt trong Cherokee. Để khắc phục điều này, chúng ta cần truy cập vào cơ chế điều khiển chính của Cherokee:
đăng nhập qua địa chỉ http://192.168.0.100:9090/ như trên. Sau đó, chọn mục vServers, chọn tiếp vhost defaultvà chuyển tới thẻ Behavior, nhấn nút Rule Management:
Trong cửa sổ bên tay trái, bạn sẽ nhìn thấy tất cả các quy luật hiện tại của hệ thống:
Click chuột vào biểu tượng dấu cộng bên cạnh Behaviour để thêm quy luật mới, 1 cửa sổ popup mới hiển thị, các bạn chọn Languages tại cột bên trái, chọn tiếp PHP và nhấn Add:
Tiếp theo, nhấn Create trong cửa sổ Configuration Assistant:
Tại đây, các bạn sẽ thấy quy luật mới dành cho PHP tại cột bên trái, với trạng thái NON FINAL. Người sử dụng có thể thay đổi các thiết lập mặc định của PHP nếu muốn, bên cạnh đó mục cấu hình của FastCGI nằm trong thẻ Handler:
Để hoàn tất quá trình này, click chuột vào ô có ghi NON FINAL:
Hệ thống sẽ chuyển thành FINAL:
Tại góc trên bên phải màn hình, các bạn nhấn nút Save để lưu lại sự thay đổi:
Và nhấn tiếp Graceful restart tại cửa sổ tiếp theo:
Giờ đây, PHP sẽ được liệt kê tại thẻ Behavior (có dấu check trong cột Final):
Sau đó, nhấn CTRL + C trên dòng lệnh để ngừng các hoạt động điều khiển.
Kiểm tra PHP 5:
Thư mục tài liệu root mặc định của website được lưu trữ tại /var/www/cherokee. Tiếp theo, chúng ta sẽ tạo ra 1 file PHP nhỏ (info.php) ngay tại thư mục đó và gọi ra bằng trình duyệt. File này sẽ hiển thị nhiều thông tin chi tiết về quá trình cài đặt PHP:
Và tiếp tục gọi file đó ra bằng trình duyệt (http://192.168.0.100/info.php):
Như các bạn có thể thấy, PHP5 đã hoạt động, và thông qua FastCGI, được chỉ ra tại dòng Server API. Nếu tiếp tục kéo chuột xuống phía dưới, bạn sẽ thấy tất cả các module đã được kích hoạt trong PHP5, và MySQL không được liệt kê tại đây, nghĩa là MySQL chưa được hỗ trợ đầy đủ trong PHP5.
Để khắc phục vấn đề trên, chúng ta có thể cài đặt thêm gói hỗ trợ php-mysql bằng cách tìm kiếm qua các module PHP5 như sau:
Lựa chọn 1 thành phần và tiến hành cài đặt:
Sau đó khởi động lại toàn bộ hệ thống Cherokee:
Tải lại file http://192.168.0.100/info.php trong trình duyệt, và kiểm tra lại các module trong danh sách:
Khi đã hoàn tất những bước trên mà không gặp nhiều vấn đề phát sinh, nghĩa là chúng ta đã kết thúc quá trình cài đặt hệ thống web server Cherokee với PHP và MySQL trên nền tảng Fedora 14. Chúc các bạn thành công!
Một số đường dẫn tham khảo: Cherokee, PHP, MySQL và Fedora.
Trong bài thử nghiệm này chúng tôi sử dụng hostname server1.example.com với địa chỉ IP 192.168.0.100. Tùy từng hệ thống khác nhau, các bạn cần điều chỉnh lại những thông số này sao cho phù hợp.
Cài đặt MySQL 5:
Trước tiên, sử dụng lệnh sau để cài đặt MySQL 5:
Code:
yum install mysql mysql-server
Code:
chkconfig --levels 235 mysqld on
/etc/init.d/mysqld start
Cài đặt Cherokee:
Hiện tại, Cherokee đã có sẵn trong các gói cài đặt của Fedora, do vậy chỉ cần sử lệnh:
Code:
yum install cherokee
Code:
chkconfig --levels 235 cherokee on
/etc/init.d/cherokee start

Cơ chế điều khiển của Cherokee được thực hiện qua trình duyệt, chúng ta có thể bắt đầu như sau:
Code:
cherokee-admin -b
Code:
[root@server1 ~]# cherokee-admin -b
Login:
User: admin
One-time Password: gunCkIxdT8nQ6JqW
Web Interface:
URL: http://localhost:9090/
[10/11/2010 14:50:26.964] (error) rrd_tools.c:120 - Could not find the rrdtool binary.
Cherokee Web Server 1.0.4 (Jun 28 2010): Listening on port ALL:9090, TLS
disabled, IPv6 enabled, using epoll, 4096 fds system limit, max. 2041
connections, caching I/O, single thread

Giao diện chính của bảng điều khiển như sau:

Nếu muốn ngừng hoạt động cherokee-admin, nhấn Ctrl + C.
Cài đặt PHP5:
Chúng ta có thể làm PHP5 hoạt động trong Cherokee qua FastCGI, do đó cần cài thêm gói php-cli hỗ trợ:
Code:
yum install php-cli
Trước tiên, chúng ta cần chỉnh lại file /etc/php.ini và bỏ chú thích tại dòng cgi.fix_pathinfo=1 như sau:
Code:
vi /etc/php.ini
[...]
; cgi.fix_pathinfo provides *real* PATH_INFO/PATH_TRANSLATED support for CGI. PHP's
; previous behaviour was to set PATH_TRANSLATED to SCRIPT_FILENAME, and to not grok
; what PATH_INFO is. For more information on PATH_INFO, see the cgi specs. Setting
; this to 1 will cause PHP CGI to fix its paths to conform to the spec. A setting
; of zero causes PHP to behave as before. Default is 1. You should fix your scripts
; to use SCRIPT_FILENAME rather than PATH_TRANSLATED.
; http://www.php.net/manual/en/ini.core.php#ini.cgi.fix-pathinfo
cgi.fix_pathinfo=1
[...]
Code:
/etc/init.d/cherokee restart
Ở chế độ mặc định, PHP không được kích hoạt trong Cherokee. Để khắc phục điều này, chúng ta cần truy cập vào cơ chế điều khiển chính của Cherokee:
Code:
cherokee-admin -b

Trong cửa sổ bên tay trái, bạn sẽ nhìn thấy tất cả các quy luật hiện tại của hệ thống:

Click chuột vào biểu tượng dấu cộng bên cạnh Behaviour để thêm quy luật mới, 1 cửa sổ popup mới hiển thị, các bạn chọn Languages tại cột bên trái, chọn tiếp PHP và nhấn Add:

Tiếp theo, nhấn Create trong cửa sổ Configuration Assistant:

Tại đây, các bạn sẽ thấy quy luật mới dành cho PHP tại cột bên trái, với trạng thái NON FINAL. Người sử dụng có thể thay đổi các thiết lập mặc định của PHP nếu muốn, bên cạnh đó mục cấu hình của FastCGI nằm trong thẻ Handler:

Để hoàn tất quá trình này, click chuột vào ô có ghi NON FINAL:

Hệ thống sẽ chuyển thành FINAL:

Tại góc trên bên phải màn hình, các bạn nhấn nút Save để lưu lại sự thay đổi:

Và nhấn tiếp Graceful restart tại cửa sổ tiếp theo:

Giờ đây, PHP sẽ được liệt kê tại thẻ Behavior (có dấu check trong cột Final):

Sau đó, nhấn CTRL + C trên dòng lệnh để ngừng các hoạt động điều khiển.
Kiểm tra PHP 5:
Thư mục tài liệu root mặc định của website được lưu trữ tại /var/www/cherokee. Tiếp theo, chúng ta sẽ tạo ra 1 file PHP nhỏ (info.php) ngay tại thư mục đó và gọi ra bằng trình duyệt. File này sẽ hiển thị nhiều thông tin chi tiết về quá trình cài đặt PHP:
Code:
vi /var/www/cherokee/info.php
<?php
phpinfo();
?>
Và tiếp tục gọi file đó ra bằng trình duyệt (http://192.168.0.100/info.php):

Như các bạn có thể thấy, PHP5 đã hoạt động, và thông qua FastCGI, được chỉ ra tại dòng Server API. Nếu tiếp tục kéo chuột xuống phía dưới, bạn sẽ thấy tất cả các module đã được kích hoạt trong PHP5, và MySQL không được liệt kê tại đây, nghĩa là MySQL chưa được hỗ trợ đầy đủ trong PHP5.
Để khắc phục vấn đề trên, chúng ta có thể cài đặt thêm gói hỗ trợ php-mysql bằng cách tìm kiếm qua các module PHP5 như sau:
Code:
yum search php
Code:
yum install php-mysql php-gd php-imap php-ldap php-odbc php-pear php-xml php-xmlrpc
Code:
/etc/init.d/cherokee restart

Khi đã hoàn tất những bước trên mà không gặp nhiều vấn đề phát sinh, nghĩa là chúng ta đã kết thúc quá trình cài đặt hệ thống web server Cherokee với PHP và MySQL trên nền tảng Fedora 14. Chúc các bạn thành công!
Một số đường dẫn tham khảo: Cherokee, PHP, MySQL và Fedora.
Theo Quantrimang.com.vn